Mô tả
Actiso
Tên tiếng việt: Actiso, Atiso, ATS1
Tên khoa học: Cynara scolymus L.
Họ: Cúc Asteraceae
Công dụng: Ngoài việc dùng đế hoa và lá bắc để ăn, actisô dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật, các bệnh yếu gan, thận, viêm thận cấp tính và kinh niên, sưng khớp xương,...
A. Mô tả cây
Cây Actisô cao gần 1m hay hơn, có khi tới hơn 2m, trên thân và lá có lông trắng như bông.
Lá to mọc cách, phiến lá bị khía sâu, có gai, mặt dưới có lông trắng. cụm hoa hình đầu, màu tím nhạt. Lá bắc ngoài của cụm hoa đầy và nhọn. phần gốc nạc của lá bắc và đế hoa ăn được
B. Phân bổ thu hái và chế biến
Cây được di thực vào trồng ở nước ta, nhiều nhất ở Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo. có thể trồng được ở đồng bằng. Lá hái vào lúc cây sắp hoặc đang ra hoa. Rọc bỏ sống lá, phơi hay sấy khô
C. Thành phần hoá học
Hoạt chất của actisô hiện chưa xác định. Mới xác định trong lá actisô có một chất đắng có phản ứng axit gọi là xynarin đã tổng hợp được. công thức đã được xác định là axit 1-4 decafein quinic,Ngoài ra còn thấy inulin, inulinaza, tannin, các muối hữu cơ của kim lọai kali, canxi, magie, natri (tỷ lệ kali rất cao)
D. Tác dụng dược lý
Sau khi tiêm mạch máu dung dịch actisô từ 2-3 giờ lượng mật bài tiết tăng lên gấp 4 lần (M.Chabrol, Charonnat Maxim và Watz, 1929)
Uống và tiêm actisô đều có tác dụng tăng lượng nước tiểu, lượng ure trong nước tiểu cũng tăng lên, hằng số Amba (Ambard) hạ xuống, lượng cholesterin và ure trong máu cũng hạ thấp, tuy nhiên lúc mới uống có khi người ta thấy lượng ure trong máu tăng lên do actisô làm tăng sự phát sinh ure trong máu (Tixier De Seze M. Erk và R.Picart, 1934-1935)
Actisô không có độc
E. Công dụng và liều dùng
Ngoài việc dùng đế hoa và lá bắc để ăn, actisô dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật, các bệnh yếu gan, thận, viêm thận cấp tính và kinh niên, sưng khớp xương,
Nhuận và tẩy máu nhẹ đối với trẻ em.
Lá tươi và khô dùng dưới hình thức thuốc sắc 5-10% hoặc cao lỏng 2-10g trong một ngày, Có khi chế thành cao mềm hay khô để chế thuốc viên, thuốc tiêm dưới da hay mạch máu
Có khi được chế thành dạng cao lỏng đặc biệt dùng dưới hình thức giọt. Ngày uống 1-3 lần mỗi lần 10-40 giọt. tại miền Nam ở các chợ người ta còn bán cả thân và rễ actisô thái mỏng phơi khô với công dụng như lá.
Thành phần
- Quercetin, thuộc nhóm Flavonoid có tác dụng chống Ung thư và Oxy hóa, bảo vệ cơ thể khỏi các loại ung thư và Bệnh tim mạch.
- Rutin, cũng thuộc nhóm Flavonoid, ngoài tác dụng chống ung thư và phòng bệnh tim mạch, Rutin còn có tác dụng kháng viêm và kháng dị ứng.
- Anthocyanin là hợp chất màu hữu cơ tự nhiên trong hoa và lá Atiso, thuộc nhóm flavonoid, có màu đỏ, đỏ tía, tím và xanh đậm, có tác dụng phòng chống ung thư, hỗ trợ hệ tiết niệu, trí nhớ và chống lão hóa.
- Axit gallic là một acid hữu cơ có nhiều trong hoa, thân và cả rễ Atiso.
Chúng rất an toàn để sử dụng như là thuốc kháng viêm; kháng dị ứng và hỗ trợ điều trị và phòng chống ung thư đặc biệt là khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
Bên cạnh đó, Axit gallic còn có tác dụng bảo vệ gan khỏi các tác hại của các gốc tự do trong cơ thể, làm đều màu da, mịn da và điều trị các vấn đề về tăng sắc tố da nhờ khả năng ức chế sự tổng hợp melanin.
Axit gallic còn có lợi cho bệnh nhân đái tháo đường bằng cách kích hoạt các tế bào bê-ta tuyến tụy tiết ra insulin.
Đối với Nấm, đặc biệt là Aspergillus flavus và A. parasiticus, Axit gallic có khả năng ức chế các enzym chịu trách nhiệm cho việc sản xuất độc tố aflatoxin do nấm.
- Cynarin, Cyanidin và Luteolin có tác dụng phòng chống Nhồi máu cơ tim; giúp hạ mỡ máu; bảo vệ - phát triển và tái tạo tế bào gan.
- Axit Caffeic và Chlorogenic có tác dụng chống oxy hoá; giảm huyết áp; hỗ trợ sức khỏe xương; chống lão hóa xương; giúp ngăn ngừa co thắt cơ; thúc đẩy sự tiêu hóa và có thể làm giảm nguy cơ ung thư kết tràng và trực tràng.
Chúng còn có tác dụng làm sạch các gốc tự do và chống lão hóa; có thể ức chế sự đột biến và khối u; bảo vệ hệ thống tim mạch; có tác dụng kháng khuẩn, kháng vi-rút và chống viêm.
- Silymarin thuộc nhóm flavonoid có các tác dụng đã được chứng minh theo tạp chí điều tra dược lâm sàng, Clin Drug Invest:
Vô hiệu hóa gốc tự do gây hại như Lipoperoxid, là các chất sinh ra nhiều khi gan bị viêm, tổn thương;
Giúp ổn định màng tế bào gan và ngăn chặn chất độc từ ngoài nhiễm vào trong tế bào gan, giải độc cho gan trong trường hợp lạm dụng rượu; hóa chất;
Tăng cường tổng hợp RNA Ribosom (Ribosomal RNA synthesis), giúp tổng hợp protein nhằm thúc đẩy phục hồi các tế bào gan bị tổn thương và kích thích sự phát triển các tế bào gan mới;
Silymarin ức chế sự biến đổi mô gan thành tổ chức xơ, giảm sự hình thành các sợi collagen dẫn đến xơ gan.
Chất xơ tiêu hóa:
Trong 100g Atiso (hoa) chứa khoảng 10.3 g chất xơ các loại, chủ yếu là Inulin, chiếm khoảng 30% nhu cầu hàng ngày cho người trưởng thành.
Chất xơ tiêu hóa có rất nhiều lợi ích cho sức khoẻ, làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch, đái tháo đường, thừa cân – béo phì và một số bệnh ung thư...
Chất xơ cũng rất quan trọng đối với sức khỏe hệ tiêu hóa. Chất xơ không tan làm tăng thể tích phân, chất xơ hòa tan làm phân mềm hơn, no nước hơn.
Cả hai loại tan và không tan giúp phân di chuyển qua đường tiêu hóa nhanh hơn, dễ dàng hơ, giúp ngăn ngừa táo bón và một số bệnh lý ở đại - trực tràng.
Ngoài ra, chất xơ còn được lên men bởi hệ lợi khuẩn đường ruột, tạo ra các dưỡng chất rất tốt cho sức khoẻ ruột, tăng hấp thu calcium cho cơ thể...
Bên cạnh đó, chất xơ còn là nguồn cung cấp thức ăn cho hệ vi khuẩn có lợi cho đường ruột, giúp duy trì ổn định số lượng lợi khuẩn tối ưu cho ruột.
Một số loại chất xơ hòa tan như Inulin, Beta-glucan, Pectin giúp hỗ trợ tăng thải các Cholesterol có hại làm giảm nguy cơ các bệnh tim mạch.
Vitamin và khoáng chất quan trọng:
Trong 100g Atiso (hoa) chứa khoảng 15 microgram Vitamin K, 90mcg Acxit folic (Folate), Vitamin C, magne, mangan, kali...
Vitamin K trong Atiso có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh khỏi các tổn thương và thoái hóa dó tuổi tác. Phòng ngừa bệnh mất trí nhớ tuổi già (Alzheimer). Ngoài ra, Vitamin K còn có các tác dụng tốt cho sức khỏe sau:
Hỗ trợ quá trình máu đông – máu chảy.
Kết hợp với canxi giúp xương chắc khỏe.
Ngăn ngừa sỏi thận.
Giảm xơ hoá động mạch: vitamin K2 đặc biệt giữ không cho can -xi và phốt - pho lắng đọng vào động mạch tránh quá trình vôi hoá và cứng thành mạch máu, giảm nguy cơ bệnh tim mạch, đột quỵ.
Giảm bệnh tiểu đường: vitamin K có vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì quá trình bài tiết và sử dụng insulin của cơ thể.
Axit folic và các lợi ích sức khỏe:
Ổn định tim mạch: Axit folic loại bỏ homocysteine, một trong những nguyên nhân chính dẫn tới các bệnh về tim mạch
Phòng chống ung thư: Axit folic giúp loại trừ nguy cơ ung thư, bao gồm ung thư cổ tử cung, ung thư ruột kết và ung thư phổi.
Hạn chế dị tật bào thai: Axit folic hạn chế các khuyết tật của thai nhi, các khuyết tật về ống thần kinh.
Phát triển hệ cơ: Axit folic được coi là một thành phần xây dựng cơ bắp, giúp tăng trưởng và duy trì các mô cơ.
Tái tạo tế bào: Axit folic giúp tái tạo và sửa chữa tế bào.
Ổn định tinh thần và cảm xúc: Axit folic hỗ trợ điều trị các chứng lo âu, trầm cảm, rối loạn tâm - tinh thần.
Thành phần đa khoáng chất và các vitamin khác trong Atisocó tác dụng hỗ trợ sức đề kháng cơ thể, giúp phòng ngừa bệnh tật hiệu quả.
Công dụng
Cụm hoa được dùng trong chế độ ăn kiêng của bệnh nhân đái tháo đường vì chỉ chứa một lượng nhỏ tinh bột, phần cacbonhydrat gồm phần lớn là inulin.
Lá Actisô có vị đắng, có tác dụng lợi tiểu, được dùng nhiều trong điều trị phù và thấp khớp.
Đế hoa và lá bắc ngoài việc được dùng để ăn còn được dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật, tăng sự tiết mật, kích thích tiêu hóa, chữa các bệnh suy gan, chống tăng cholesterol huyết, vữa xơ động mạch, thừa urê huyết, ngoài ra còn dùng để chữa các bệnh về thận như suy thận, viêm thận, sỏi niệu đạo, thủy thũng, sốt rét, sưng khớp xương.
Thuốc có tác dụng nhuận tràng và lọc máu nhẹ đối với trẻ em. Dạng dùng là lá tươi hoặc khô đem sắc ( 5-10%), hoặc nấu cao lỏng, liều 2-10 gam lá khô một ngày.
Thân và rễ thái mỏng, phơi khô có công dụng như lá.